Để so sánh Altis và Cerato, giữa hai cái tên trong phân khúc sedan hạng C đâu là sự lựa chọn thích hợp thì rất khó để phân định. Bởi mỗi dòng xe đều mang những đặc trưng riêng biệt. Nếu Kia Cerato được nhiều khách hàng ưa chuộng bởi kiểu dáng bắt mắt, độ tiện nghi và giá xe ô tô hấp dẫn, thì cái tên Toyota Corolla Altis đã nói lên sức hút từ thương hiệu nổi tiếng về độ bền, khả năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội. Vậy nếu còn băn khoăn không biết nên chọn xe nào thì bài viết sau đây của sẽ giúp bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về Altis và Cerato để từ đó có thể đưa ra quyết định chính xác nhất.
Nội dung
So sánh Altis và Cerato về giá cả
Như đã biết, với mỗi dòng xe khác nhau sẽ sở hữu những ưu điểm nổi bật riêng biệt, tạo nên dấu ấn riêng cho thương hiệu. Và thật khó trong việc phân định khi đưa ra so sánh Altis và Kia Cerato với nhau. Hai thương hiệu là hai cái tên được khởi xướng nhiều nhất trong thị trường phân khúc xe ô tô hạng C. Altis – đây là tên gọi chung được sử dụng cho cả thị trường Đông Nam Á, và là một trong số những đứa con cưng của thương hiệu Toyota.
Đối thủ đáng gờm của Corolla Altis – Kia Cerato có nguồn gốc xuất xứ đến từ Hàn Quốc cũng đang sở hữu nhiều lợi thế và ưu điểm trong hạng phân khúc C hiện nay. So sánh Altis và Cerato về giá bán. Hiện mức giá bán của dòng xe này tại thị trường Việt đang dao động từ 679 triệu đồng đến 932 triệu đồng tùy vào từng phiên bản khác nhau. Trong khi đó, giá xe Kia Cerato lại có mức rẻ hơn dao động từ 559 triệu đồng đến 675 triệu cho mỗi phiên bản thiết kế khác nhau.
Từ thức tế cho thấy, với mức giá thấp hơn so với Altis rất nhiều, Kia Cerato đang chiếm được lợi thế hơn hẳn so với đối thủ về doanh số bán hàng. Bởi lẽ, với tâm lý tiêu dùng tại thị trường Việt Nam, khách hàng sẽ ưu tiên đến việc chọn mua sản phẩm được bán ra với mức giá thấp hơn.
So sánh Altis và Cerato về giá niêm yết
Mẫu xe | Phiên bản | Giá niêm yết (đồng) |
Kia Cerato |
1.6 Deluxe MT | 584.000.000 |
1.6 Luxury | 639.000.000 | |
1.6 Premium | 674.000.000 | |
2.0 Premium | 704.000.000 | |
1.6 Turbo GT | 779.000.000 | |
Toyota Corolla Altis | Altis 1.8E CVT | 733.000.000 |
Altis 1.8G CVT | 763.000.000 |
Mặc dù biết Corolla Altis là mẫu xe được nhập khẩu nguyên chiếc Thái Lan nên mức giá sẽ có phần trội hơn sản phẩm lắp ráp trong nước. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa hai xe cùng phân khúc quá lớn. Và chắc chắn mức giá này sẽ mang lại lợi thế rất lớn cho Cerato khi đa số khách hàng Việt luôn rất chuộng các dòng xe có giá rẻ.
Các chi phí để xe lăn bánh
Khách hàng mua xe Altis và Kia Cerato quan tâm đến giá xe lăn bánh tại Hà Nội, Sài Gòn và các tỉnh xin tham khảo bảng các chi phí lăn bánh dưới đây.
Bảng các chi phí tính giá xe lăn bánh tại Hà Nội, Sài Gòn và các tỉnh mới nhất |
||||
Các chi phí | Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Cần Thơ, Sơn La | Hà Tĩnh | Các tỉnh thành phố khác | |
Thuế trước bạ xe | 12% | 11% | 10% | |
Phí cấp biển số | Hà Nội và Sài Gòn | Các tỉnh thành phố khác | ||
20 triệu | 2 triệu | |||
Phí đăng kiểm | 340K | |||
Phí bảo trì đường bộ | Xe đăng ký tên cá nhân: 130K/tháng | |||
Xe đăng ký tên doanh nghiệp: 180K/tháng | ||||
Bảo hiểm dân sự bắt buộc | Xe ô tô con dưới 7 chỗ: 480K/Năm | |||
Bảo hiểm thân vỏ xe | Giá trị xe x 1,6%/Năm | |||
Phí ép biển mê ca chống nước | 500K | |||
Phí dịch vụ đăng ký | Hà Nội và Sài Gòn | Các tỉnh thành phố khác | ||
3 triệu | 5 triệu |
So sánh Altis và Cerato về giá xe lăn bánh
Tham khảo bảng giá lăn bánh được so sánh Altis và Cerato dưới đây:
Mẫu xe | Phiên bản | Giá lăn bánh |
||
Mức phí ở Hà Nội (đồng) | Mức phí ở TP HCM (đồng) | Mức phí ở tỉnh khác (đồng) | ||
Kia Cerato |
1.6 Deluxe MT | |||
1.6 Luxury | ||||
1.6 Premium | ||||
2.0 Premium | ||||
1.6 Turbo GT | ||||
Toyota Corolla Altis | Altis 1.8G | |||
Altis 1.8V |
||||
Altis 1.8HEV |
So sánh Altis và Cerato về kích thước
Kia Cerato được thiết kế với kích thước tổng thể tương ứng chiều dài x chiều rộng x chiều cao là 45,6 x 17,8 x 14,45 cm, chiều cao gầm xe 15cm, chiều dài cơ sở của xe 2700mm. Về bán kính vòng quay của hãng Kia Cerato là 5,3 lít. Đối với xe Altis có tổng chiều dài cơ sở là 2700mm, kích thước gầm xe 130cm, thấp hơn so với Kia Cerato; kích thước tổng thể tương ứng của xe gồm ( dài x rộng x cao): 46,2 x 17,75 x 14,60cm, sở hữu bán kính vòng quay 5,4m.
Thông số | Toyota Corolla Altis | Kia Cerato |
Kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) (mm) | 4.620 x 1.775 x 1.460 | 4.560 x 1.780 x 1.445 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.700 | 2.700 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 130 | 150 |
Kích thước mâm xe | 205/55R16 | 215/45R17 |
Bán kính quay vòng (lít) | 5,4 | 5,3 |
Nhìn chung, xét về mặt thông số kỹ thuật giữa hai dòng xe này không có sự chênh lệch quá lớn so với thiết kế, kích thước. Chiều dài cơ sở đều ở mức 2.700 mm, cho không gian khoang nội thất tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, Cerato lại chiếm lợi thế hơn về khoảng sáng gầm xe nhỉnh hơn đối thủ, giúp xe có khả năng vượt chướng ngại vật hay Off-road tốt hơn.
So sánh Altis và Cerato về ngoại thất
Ngay từ cái nhìn đầu tiên, bạn có thể dễ dàng nhận ra được sự khác biệt trong nét thiết kế riêng của 2 dòng xe này. Theo đó, Cerato được thiết kế mang phong cách năng động, trẻ trung, thể thao đầy cá tính, hướng đến tầng lớp khách hàng trẻ tuổi, khám phá điều mới mẻ.
Thông số | Kia Cerato 2.0AT | Toyota Corolla Altis 1.8E (MT) |
Kích thước (mm) | 4560x1780x1445 | 4620x1775x1460 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 150 | 130 |
Bán kính quay tối thiểu (m) | 5.3 | 5.4 |
Cụm đèn trước | Halogen | Halogen |
Hệ thống cân bằng góc chiếu | Không | Không |
Đèn sương mù | Có | Không |
Cụm đèn sau | LED | LED |
Đèn cảnh báo phanh trên cao | LED | LED |
Cửa sổ trời | Có | |
Gương chiếu hậu |
|
|
Ăng-ten | In trên kính hậu | In trên kính hậu |
Thiết kế đầu xe
Nhìn từ trực diện đại diện đến từ “xứ sở kimchi” – Kia Cerato, gây ấn tượng ngay với bộ lưới tản nhiệt mũi hổ đặc trưng được cách điệu. Trong khi viền ngoài được mạ crom sáng bóng tạo vẻ sang trọng thì bên trong lại có cấu trúc dạng lưới sơn đen mang đậm phong cách thể thao.
Về phía Corolla Altis, phần đầu xe thay đổi nhẹ với hai hốc đèn sương mù mới góc cạnh hơn và được viền kim loại sáng bóng. Chi tiết này phần nào giúp “gương mặt” của Altis trở nên trẻ trung hơn đôi chút nhưng vẫn toát lên vẻ “quý phái”.
Cả 2 đối thủ tương đồng nhau về hệ thống chiếu sáng khi cùng được trang bị đèn pha ứng dụng công nghệ LED. Tuy nhiên, ở phiên bản cao cấp Altis 1.8G CVT có lợi thế hơn khi có thêm tính năng tự động cân bằng góc chiếu giúp tầm nhìn của người lái luôn thuận lợi.
So sánh Altis và Cerato: Thiết kế thân xe
Ở phần thân, Toyota Corolla Altis nâng cấp thay đổi duy nhất bộ mâm với tạo hình mới cùng kích thước 17 inch kèm bộ lốp 215/45R17. Ngoài ra, gương chiếu hậu của Altis còn bổ sung tính năng tự động gập, bên cạnh khả năng chỉnh điện và tích hợp đèn báo rẽ vốn có.
Nhìn sang đối thủ, mẫu ô tô Kia Cerato 1.6AT Luxury sử dụng bộ mâm thể thao dạng 5 chấu kép kích thước 17 inch kết hợp bộ lốp 225/45R17. Gương chiếu hậu ngoài của mẫu sedan hạng C này có khả năng chỉnh/gập điện, đèn báo rẽ LED và đèn Welcome Light.
Thiết kế đuôi xe
Với việc bổ sung cản sau khá giống phiên bản 2.0V Sport đời cũ, Toyota Corolla Altis đã có sự khác biệt nhỏ. Thế nhưng, đây không phải là chi tiết quá hấp dẫn theo đánh giá của chúng tôi, có chăng chỉ là sự thay đổi có phần miễn cưỡng của thương hiệu Nhật Bản. Cụm đèn hậu là chi tiết được giữ nguyên từ bản cũ, đèn phanh LED, camera/cảm biến lùi hỗ trợ đỗ xe,… là những trang bị tiêu chuẩn Toyota Corolla Altis mới.
Trong phân khúc sedan hạng C tại Việt Nam, ấn tượng nhất là cụm đèn hậu của Kia Cerato. Không những tạo hình ấn tượng hơn mà đèn hậu của xe còn được nối liền mang đến khả năng nhận diện tốt hơn cho người dùng. Điểm trừ trên Cerato đến từ đèn xi-nhan hạ thấp tương tự phần đầu và ống xả đặt lệch không thực sự cân đối so với tổng thể của chiếc sedan này.
Nhìn chung, với những khách hàng yêu thích sự trẻ trung, mới mẻ thì Kia Cerato sẽ đáp ứng đầy đủ nhờ ngoại thất hiện đại. Trong khi đó, Toyota Corolla Altis vẫn có thiết kế nằm trong “vùng an toàn” và trung tính quen thuộc của thương hiệu Nhật Bản.
So sánh Altis và Cerato về nội thất
Cả hai dòng xe đều sở hữu cho mình chiều dài cơ sở 2.700 mm, lớn bậc nhất phân khúc. Bởi vậy không gian nội thất không phải điều mà khách hàng cần phải lăn tăn. So sánh Altis và Cerato, cả hai đều theo đuổi lối thiết kế thoáng đãng, tiện nghi, mang đến cho người dùng sự thoải mái trong quá trình trải nghiệm, được người dùng đánh giá cao.
Altis 1.8G CVT | Cerato 2.0 AT Premium | |
Chiều dài cơ sở | 2700 mm | |
Cửa sổ trời | Không | Điều khiển điện |
Vô lăng 3 chấu | Bọc da, chỉnh tay 4 hướng | |
Chất liệu ghế | Bọc da | |
Ghế lái | Chỉnh điện 10 hướng | |
Ghế phụ | Chỉnh tay 4 hướng | – |
Dung tích khoang hành lý | 470 lít | 502 lít |
Khoang lái
Trực quan, Thương hiệu Nhật Bản – Toyota Corolla Altis không có bất cứ sự thay đổi nào bên trong khoang cabin so với phiên bản tiền nhiệm. Thương hiệu Nhật Bản duy trì màn hình chìm trong táp-lô, điều hòa gọn gàng và phần cửa gió điều hòa 2 bên dạng Tuabin máy bay khác biệt.
Trong khi đó, người dùng sẽ tìm thấy sự trẻ trung trên mẫu xe Kia Cerato ở bên trong khoang lái. Điều đó được thể hiện rõ nét với màn hình giải trí đặt nổi theo xu hướng thiết kế hiện nay. Ngoài ra, yếu tố thẩm mỹ được đảm bảo với điều hòa tự động, cửa gió dạng Tuabin,…
Thiết kế vô lăng
Vô lăng cả 2 mẫu xe đều được thiết kế dạng 3 chấu thể thao, trang bị đầy đủ các tính năng, nút bấm hiện đại, dễ dàng, kết hợp với lẫy chuyển số hiện đại, vô cùng tiện ích. Không thay đổi so với bản cũ, Toyota Corolla Altis 2020 tiếp tục có vô-lăng 3 chấu bọc da tích hợp các phím bấm điều khiển cơ bản như ra lệnh giọng nói, điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay… Sau tay lái, cụm đồng hồ Analog tích hợp màn hình màu TFT ở vị trí trung tâm giống hệt đời cũ.
Phía sau vô lăng, hai đối thủ đều sở hữu đồng hồ Analog dạng đơn sắc, tuy nhiên, Corolla Altis trội hơn khi được tích hợp một màn hình hiển thị màu TFT ở vị trí trung tâm thay vì màn hình đơn sắc như trên Kia Cerato.
Thiết kế các hàng ghế ngồi
Những mẫu xe thuộc phân khúc sedan hạng C tại nước ta có không gian ngồi khá thoải mái bởi chiều dài cơ sở hơn 2.700 mm và Toyota Corolla Altis cũng vậy. Do đó, người dùng có thể yên tâm khi ngồi hàng ghế sau của mẫu xe này đều có khoảng sáng trần và duỗi chân tốt.
Thế nhưng, trong phân khúc, riêng Altis chưa được trang bị cửa gió điều hoà hàng ghế sau. Một trong những option lẽ ra phải xuất hiện từ rất lâu trên chiếc xe có giá gần 800 triệu đồng này. Về chất liệu, Toyota vẫn cung cấp ghế bọc da, ghế lái chỉnh điện 10 hướng, ghế phụ chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế thứ 2 thoải mái dành cho 3 người lớn với tựa đầu, bệ tỳ tay tích hợp hộc đựng cốc và khả năng gập 60:40.
Kia Cerato cũng mang đến cho người dùng không gian ghế ngồi tương tự với chiều dài trục cơ sở bằng đối thủ. Ghế xe bọc da, ghế lái chỉnh điện 10 hướng, ghế phụ chỉnh cơ. Hàng ghế cuối trên mẫu sedan đến từ Hàn Quốc được tích hợp 3 tựa đầu, bệ tỳ tay và cửa gió điều hoà là điểm cộng lớn giúp Cerato vượt mặt đối thủ trực tiếp.
So sánh Altis và Cerato về tiện nghi
Altis 1.8G CVT | Cerato 2.0 AT Premium | |
Điều hoà | Tự động | Tự động 2 vùng độc lập, lọc khí bằng ion |
Cửa gió hàng ghế sau | Không | Có |
Màn hình cảm ứng | 7 inch | 8 inch |
Hệ thống giải trí |
|
|
Về mặt tiện nghi, Xe Kia Cerato chiếm ưu thế tuyệt đối trước đối thủ mẫu xe Toyota. Đây cũng là lợi thế chung của những mẫu xe Hàn Quốc.
Nhìn chung, khi đặt lên bàn cân và so sánh giữa Altis và Cerato thì cả 2 đều đáp ứng tốt nhu cầu gia đình. Hiển nhiên, mỗi mẫu xe đều có những lợi thế đặc trưng. Altis có lợi thế về sức mạnh thương hiệu, độ bền bỉ. Đặc biệt là khả năng giữ giá tốt nhất phân khúc. Trong khi đó, Cerato là mẫu xe lý tưởng cho những khách hàng trẻ tuổi, đề cao tính thẩm mỹ, tiện nghi và cảm giác lái. Hy vọng, sau khi tham khảo chia sẻ này bạn đã có được cho mình sự lựa chọn phù hợp nhất khi mua xe hơi sedan hạng C.